Tòa nhà số 52 đường Út Tịch, Phường 4, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bằng cách theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động, tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị đưa ra mục tiêu cụ thể về lợi nhuận, đánh giá và quản lý rủi ro tài chính để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đối với lợi nhuận.
Doanh nghiệp phi tài chính là gì?
Doanh nghiệp phi tài chính được hiểu là các doanh nghiệp không thuộc danh mục doanh nghiệp tài chính đã nêu tại tại mục 1. Các doanh nghiệp phi tài chính là những tổ chức hoạt động không có mục đích kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thông thường như các doanh nghiệp tài chính, nhắc đến các doanh nghiệp phi tài chính thì không thể không nhắc đến các tổ chức chính phủ, tổ chức từ thiện, tổ chức xã hội.
Doanh nghiệp phi tài chính có đặc điểm cơ bản dựa trên mức độ cung cấp hàng hóa, dịch vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Các doanh nghiệp tài chính chủ yếu tập trung vào các vấn đề liên quan đến kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ và lấy các hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ trở thành hoạt động chính của các doanh nghiệp phi tài chính.
Doanh nghiệp phi tài chính và doanh nghiệp tài chính là các khái niệm mà Ngân hàng đưa ra nhằm có thể so sánh và kiểm soát mức độ rủi ro khi tiến hành đầu tư. Ngân hàng sẽ xem xét đến có hay không tiến hành các khoản cho vay, đầu tư từ doanh nghiệp doanh nghiệp phi tài chính tỷ lệ rủi thấp hơn so với các doanh nghiệp tài chính.
Các rủi ro tài chính được nhắc đến trong bài viết được hiểu là những rủi ro liên quan đến việc giảm giá tài chính hay còn gọi là rủi ro kiệt giá tài chính, các rủi ro ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp như các quyết định tài chính. Các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải như:
Thứ nhất, việc kiểm soát yếu tố con người (Vấn đề nhân sự). Vấn đề con người chính là vấn đề quan trọng trong doanh nghiệp bởi một nhân viên trong doanh nghiệp có năng lực, trình độ chuyên môn tốt thì khi nhân viên này nghỉ việc thì khâu quản lý, bàn giao, sắp xếp đầu công việc nhân viên này cũng như hoạt động, kế hoạch của doanh nghiệp có thể bị gián đoạn.
Thứ hai, kiểm soát rủi ro về thanh khoản và các dòng tiền. Rủi ro về thanh khoản và dòng tiền là rủi ro lớn nhất mà các doanh nghiệp phải gánh chịu khi để mất thanh khoản, không thu xếp được các nguồn trả nợ khi khoản nợ đến hạn trả. Do đó, Tập đoàn có hệ số tín nhiệm thấp, mọi hoạt động kinh doanh, hợp tác của doanh nghiệp đều bị ngừng. Thực tế, các doanh nghiệp, Ban lãnh đạo, các phòng ban khác coi là việc của bộ phận tài chính, kế toán. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các khoản nợ của Doanh nghiệp do Ban lãnh đạo Công ty, phòng ban Kinh doanh, ban xây dựng, sản xuất sản phẩm sẽ có thể hiểu rõ công việc, nghĩa vụ và trách nhiệm của các phòng, ban này. Do đó việc bộ phận tài chính kế toán khi thực hiện thu xếp tiền đầu tư, kinh doanh, xây dựng thì các phòng, ban có liên quan cũng có trách nhiệm và nghĩa vụ tương ứng. Như vậy, mới có thể giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
Thứ ba, vấn đề kiểm soát rủi ro triển khai dự án. Việc triển khai dự án có thể chậm tiến độ, trì trệ do đó việc kiểm soát rủi ro triển khai dự án đặc biệt là dự án bất động sản chậm tiến độ chính là vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm đến bởi việc này thường xuyên xảy ra trên thực tế vì nhiều lý do chủ quan, khách quan khác nhau. Để xác định rõ ràng nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về ai thì cần có các biện pháp khắc phục, chế tài, quy định nội bộ doanh nghiệp nhằm giảm thiểu việc cố tình chậm triển khai này.
Thứ tư, vấn đề kiểm soát rủi ro tồn tại khoản mục xấu trên các báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có niêm yết, thì trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này sẽ có danh mục mà nhà đầu tư cổ động quan tâm như các khoản phải thu của bên liên quan đến doanh nghiệp đã lâu năm mà doanh nghiệp không xử lý được và được thể hiện thông qua các báo cáo tài chính. Do đó làm ảnh hưởng đến uy tín, cách sử dụng các dòng tiền của doanh nghiệp.
Thứ năm, vấn đề kiểm soát rủi ro pháp đối với các dự án chậm phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến các dự án mà doanh nghiệp muốn đầu tư, xây dựng và xin cấp phép thì chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý dẫn đến dự án treo trên giấy.
Học tài chính doanh nghiệp ra làm gì?
Người làm việc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp thường xuyên phải xử lý các vấn đề tài chính hàng ngày của một tổ chức, bao gồm: lập ngân sách, lập báo cáo, thanh toán khoản vay và đưa ra các quyết định đầu tư,...
Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, người học có thể nộp đơn ứng tuyển vào các vị trí như:
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự thành công và phát triển của một doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn vốn, tối ưu hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, việc học tập và nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp là gì là điều cần thiết cho tất cả các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như ai quan tâm đến lĩnh vực kinh tế - tài chính.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò chủ chốt và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Do đó, đây là công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Trong những yếu tố cấu thành doanh nghiệp, tài chính là vấn đề cần được quan tâm hàng đầu vì có chức năng và vai trò quan trọng, được ví như “sức khỏe” của doanh nghiệp. Các chức năng chính của tài chính doanh nghiệp gồm:
Hoạt động chính của tài chính doanh nghiệp là tạo và huy động nguồn vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định và cung cấp cho hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Có 2 cách để huy động nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra, gồm vốn góp của chủ sở hữu, vốn lợi nhuận chưa chia từ hoạt động kinh doanh, sự chênh lệch tài sản và tỷ giá, cổ phiếu quỹ,.. Nguồn vốn này được xem là nguồn tài trợ cho doanh nghiệp một cách bền vững và lâu dài, dùng để định giá cho giá trị của doanh nghiệp.
Vốn vay: Đây là nguồn vốn do các chủ nợ cung cấp như ngân hàng, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng,... nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc đầu tư sản xuất kinh doanh.
Sử dụng vốn là một quá trình quan trọng và phức tạp trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó bao gồm việc phân bổ, phân phối và sử dụng nguồn vốn nội bộ nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các hoạt động này bao gồm:
Đầu tư vốn: Đây là khoản tiền mà doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận trong tương lai như: máy móc trang thiết bị, công cụ, nhà xưởng và các loại tài sản cần thiết khác để hoạt động kinh doanh.
Tạo ra lợi nhuận: Các doanh nghiệp có thể dùng vốn để đầu tư vào các kế hoạch phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, tối ưu hóa quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng dịch vụ,... Qua đó, vừa nâng cao khả năng cạnh tranh vừa đạt được lợi nhuận.
Trả nợ: Nguồn vốn còn được doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho các hoạt động như bán hàng, người lao động, các đối tác liên quan, nợ ngân hàng, nợ thuế,...
Chi trả cổ tức: Doanh nghiệp sử dụng vốn hoặc nguồn thu từ hoạt động kinh doanh để chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Vốn là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận và sự phát triển bền vững, doanh nghiệp cần sử dụng vốn một cách hiệu quả, đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và sinh lời.
Đây là một trong những hoạt động quan trọng trong tài chính doanh nghiệp nhằm đảm bảo tài sản không bị hao hụt, mất mát và có thể sẵn sàng khi cần thiết. Theo đó, các doanh nghiệp cần:
Theo dõi, kiểm kê giá trị tài sản hiện có.
Tính toán các chỉ tiêu tài chính (như tỷ suất lợi nhuận, hệ số thanh khoản, hệ số nợ, chỉ số vòng quay hàng tồn kho,...) để đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu tài chính với kế hoạch đề ra trước đó để xác định chính xác mức độ đạt được mục tiêu tài chính.
Tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch giữa các chỉ tiêu tài chính thực tế và lên kế hoạch khắc phục.
Hoạt động chính của tài chính doanh nghiệp là quản lý, sử dụng nguồn vốn và ra quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư tài chính là quá trình chọn lựa và đầu tư vào các tài sản và dự án nhằm tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Đây là một hoạt động quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về nhiều yếu tố để đảm bảo hiệu quả và bền vững.
Để đảm bảo sự thành công của quyết định đầu tư, doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh, phân tích môi trường kinh tế và các rủi ro tiềm ẩn khác. Sau khi đầu tư, các doanh nghiệp cần theo dõi hiệu suất của dự án thường xuyên, so sánh với kế hoạch ban đầu để đánh giá tính hiệu quả và đưa ra các điều chỉnh nếu cần thiết.
Quản lý rủi ro là một phần không thể thiếu trong tài chính doanh nghiệp nói riêng và quản trị doanh nghiệp nói chung. Đây là quá trình đánh giá, kiểm soát và thực hiện các biện pháp để giảm thiểu các yếu tố rủi ro tài chính mà một tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể phải đối mặt. Các rủi ro này có thể là thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, tín dụng,... và các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính và sự phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Lập báo cáo tài chính là quá trình thu thập, tổng hợp và trình bày các thông tin tài chính của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, theo tháng, quý hoặc năm. Các báo cáo này giúp mang đến cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản trị có thể đánh giá và ra quyết định phù hợp.
Báo cáo tài chính doanh nghiệp này thường gồm 3 loại báo cáo chính là:
Bảng cân đối kế toán: Báo cáo phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn tình hình tài sản (vốn chủ sở hữu hoặc nợ phải trả/nợ) trong doanh nghiệp tính tại một thời điểm nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Hay còn được gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân bằng giữa doanh thu và chi phí trong từng kỳ kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo phản ánh tình hình lưu chuyển tiền tệ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,..) của doanh nghiệp như thế nào trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian nhất định tính đến thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu: Là báo cáo thể hiện sự thay đổi của vốn chủ sở hữu trong kỳ nhất định một cách ngắn gọn và cụ thể nhất.
Lập báo cáo tài chính không chỉ là một yếu tố quan trọng về mặt pháp lý mà còn là một công cụ quan trọng giúp các bên liên quan, như cổ đông, nhà đầu tư và quản lý hiểu rõ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông tin từ báo cáo tài chính cũng hỗ trợ quá trình ra quyết định chiến lược và quản lý tài chính một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp có thể ra quyết định đầu tư phù hợp dựa trên các báo cáo tài chính