Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Bảo tàng quân sự Việt Nam ở đâu?
Từ ngày 01/10/2024, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam mở cửa cho khách tham quan thử nghiệm tại vị trí mới, địa chỉ:
Km 6+500 Đại Lộ Thăng Long, Phường Tây Mỗ, Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Từ ngày 01/11/2024, Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam chính thức mở cửa đón, phục vụ khách tham quan và miễn phí tham quan đến hết tháng 12/2024.
Tuyến xe buýt điểm đỗ gần Bảo tàng quân sự Việt Nam tại vị trí mới: 71B (BX Mỹ Đình - Xuân Mai); 74 (BX Mỹ Đình - Xuân Khanh); 87 (BX Mỹ Đình - Quốc Oai - Xuân Mai); 88 (BX Mỹ Đình - Hòa Lạc - Xuân Mai); 107 (Kim Mã - Làng VH DL các Dân tộc Việt Nam); 157 (BX Mỹ Đình - BX Sơn Tây); E05 (Long Biên - KĐT Smart City); E07 (Long Biên - KĐT Smart City); E09 (CV Nước Hồ Tây - KĐT Smart City).
Bảo tàng quân sự Việt Nam ở đâu? Phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025? (Hình từ Internet)
Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự?
Theo Điều 8 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự gồm:
(1) Chiếm đoạt, chiếm giữ, lấn chiếm, xâm nhập trái phép; phá hoại, làm hư hỏng kiến trúc, kết cấu, trang thiết bị của công trình quốc phòng và khu quân sự.
(2) Thu thập trái phép, chiếm đoạt, hủy hoại, làm lộ bí mật hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình quốc phòng và khu quân sự.
(3) Sử dụng trái phép, sai mục đích; chuyển mục đích sử dụng, phá dỡ công trình quốc phòng và di dời khu quân sự trái quy định của pháp luật.
(4) Xây dựng, khai thác, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng và khu quân sự.
(5) Cản trở, chống đối việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
(6) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao trong quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự để trục lợi, xâm hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Gửi câu hỏi về Dân trí, chị Thu (ở Hà Nội) cho biết đang gặp khó khăn về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự cho con trai.
Theo chị Thu, ban đầu, chị đến Ban Chỉ huy Quân sự phường Phúc La (quận Hà Đông) - nơi đăng ký thường trú - nhưng được yêu cầu đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi tạm trú.
Sau đó, chị đến Ban Chỉ huy Quân sự xã Cự Khê (huyện Thanh Oai) - nơi tạm trú - thì lại nhận câu trả lời "lên nơi thường trú đăng ký".
Giải đáp về trường hợp này, luật sư Hà Thị Khuyên (Trưởng Văn phòng Luật sư Nhân Chính) cho biết, đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS).
Đối tượng được đăng ký NVQS là công dân nam đủ 17 tuổi trở lên hoặc công dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân đủ 18 tuổi trở lên.
Về cơ quan nhận đăng ký NVQS, luật sư Khuyên trích dân tại Điều 15 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.
Theo đó, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương; Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở.
"Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú", Điều 15 quy định.
Luật sư cho biết, theo quy định của Luật Cư trú, nơi cư trú bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.
Như vậy, chị Thu có thể đăng ký nghĩa vụ quân sự cho con trai ở nơi tạm trú hoặc nơi thường trú đều được.
Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu:
Bước 1: Trước thời hạn 10 ngày, tính đến ngày đăng ký nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Trường hợp: Cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự đến công dân.
Bước 2: Sau khi nhận được Lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Bước 3: Trong thời hạn một ngày làm việc, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm đối chiếu bản gốc giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy khai sinh; hướng dẫn công dân kê khai Phiếu tự khai sức khỏe nghĩa vụ quân sự, đăng ký các thông tin cần thiết của công dân vào Sổ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ và chuyển Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân ngay sau khi đăng ký.
Phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025?
Theo Điều 5 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định phân loại công trình quốc phòng và khu quân sự từ ngày 01/01/2025 như sau:
(1) Theo chức năng nhiệm vụ, mục đích sử dụng, công trình quốc phòng và khu quân sự phân thành loại A, loại B, loại C và loại D.
(2) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại A phục vụ nhiệm vụ tác chiến phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, bao gồm:
- Công trình quốc phòng gồm công trình chỉ huy, công trình tác chiến, bảo đảm tác chiến; công trình sơ tán thời chiến của Ban, Bộ, ngành trung ương; sân bay quân sự, bến cảng quân sự; hang động tự nhiên được cải tạo hoặc quy hoạch sử dụng cho nhiệm vụ tác chiến, phòng thủ; thành cổ, pháo đài cổ, hầm, hào, lô cốt do lịch sử để lại;
- Khu quân sự gồm khu vực sở chỉ huy các cấp, căn cứ quân sự, khu vực bố trí trận địa chiến đấu, bảo đảm chiến đấu.
(3) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại B phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập của lực lượng quân đội và Dân quân tự vệ, bao gồm:
- Công trình quốc phòng gồm công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;
- Khu quân sự gồm trường bắn, trung tâm huấn luyện, khu vực phục vụ diễn tập quân sự thuộc Bộ Quốc phòng.
(4) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại C phục vụ cất trữ, sửa chữa, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất các sản phẩm quốc phòng, bao gồm:
- Công trình quốc phòng để cất trữ đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật các cấp; cất trữ vật chất hậu cần, xăng dầu phục vụ quân đội; công trình phục vụ nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, tiêu hủy vũ khí, đạn dược, trang bị;
- Khu quân sự gồm kho đạn dược, vũ khí, trang bị kỹ thuật, vật chất hậu cần; nhà máy, xí nghiệp quốc phòng, cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm vũ khí, khu vực xử lý tiêu hủy vũ khí, đạn dược.
(5) Công trình quốc phòng và khu quân sự loại D phục vụ sinh hoạt, học tập, làm việc thường xuyên của quân đội, bao gồm:
- Công trình quốc phòng gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà ăn, nhà bếp, hội trường, nhà chuyên dùng, công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Khu quân sự gồm trụ sở cơ quan quân sự các cấp, doanh trại quân đội, học viện, nhà trường, viện nghiên cứu, bệnh viện, bệnh xá, cơ sở an dưỡng, điều dưỡng quân đội, trung tâm văn hóa, thể thao quốc phòng, khu nhà công vụ, bảo tàng quân sự và cơ sở giam giữ.